Chú thích: đối với lá số của trẻ em dưới 13 tuổi. Ký hiệu [0] là không phạm [P] là phạm [B] là bàng giờ
- DĐ: Dạ Đề. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay khóc về ban đêm
- DV: Diêm Vương. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay hoảng sợ, giật mình, trợn mắt, lè lưỡi
- KXTT: Kim Xà Thiết Tỏa. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau yếu, khó nuôi
- TQ: Tướng Quân. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau ốm, nhất là hay mắc bệnh sài, khóc rất lớn và rất lâu, nhưng cũng không đáng lo ngại
- QS: Quan Sát. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau yếu, nếu không cũng mắc tai nạn rất đáng lo ngại
Chào bạn NGUYEN THI THU THAO. Bạn đang muốn đăng ký xem lá số tử vi của bạn chuyên sâu, chi tiết? Vui lòng đọc một số hướng dẫn sau để đăng ký bạn nhé!
Đăng Ký Luận Giải Chuyên Sâu
- Tư Vấn Online: bạn sẽ nhận được Video luận giải chi tiết lá số tử vi của mình sau 1 - 2 ngày làm việc. Tiện lợi cho bạn lưu trữ. Bạn có thể tham khảo video luận giải tại đây: Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) . Hoặc bạn cũng có thể xem online bằng cách gọi điện trực tiếp qua Zalo/Viber
- Chúng tôi có tư vấn Online cho quý vị sinh sống tại nước ngoài, Việt Kiều, và những quý vị ở xa không đến trực tiếp được văn phòng.
PHẦN LUẬN GIẢI MIỄN PHÍ
Thân gửi bạn NGUYEN THI THU THAO, chúng tôi vừa Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) của bạn tuổi Kỷ Mão 1999 - Nam Mạng Sinh Ngày 29 Tháng 9. Để được luận giải chuyên sâu lá số bạn vui lòng liên hệ số điện thoại/Zalo: Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) để được hướng dẫn đăng ký. Tất cả các lá số đều do Thầy Cao Anh (Hotline: Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) ) Tử Vi luận giải, vì thế bạn có thể hoàn toàn yên tâm về sự luận giải chính xác của Thầy. Hoặc bạn cũng có thể tham khảo thêm phần luận giải lá số tử vi miễn phí của chúng tôi dưới đây.
Trên cơ sở giờ, ngày, tháng, năm sinh mà bạn NGUYEN THI THU THAO vừa cung cấp là bạn sinh vào giờ Tý. Ngày 29 Tháng 9 Năm 1999. Chúng tôi lập được một Lá Số Tử Vi của bạn như trên và tổng hợp lại những nét chính nhất về 12 cung trên địa bàn Lá Số Tử Vi của bạn.
Trên cơ sở tài liệu về Tử Vi Đẩu Số, chúng tôi xin luận giải tự động bằng phần mềm để bạn tiện tra cứu. Tất nhiên, một Lá Số Tử Vi không chỉ dựa vào các chính tinh mà còn phải dựa vào rất nhiều yếu tố để luận giải. Chúng tôi chỉ lọc tự động những thông tin cần thiết về chính tính trên địa bàn lá số của bạn để bạn tham khảo. Bạn hãy tự xem, chiêm nghiệm và so sánh, đối chiếu với thông tin trên lá số tử vi của mình. Nếu bạn cần luận giải chuyên sâu về lá số của mình, bạn có thể liên hệ Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) để được luận giải chuyên sâu hơn.
Luận giải tổng quan trên Thiên Bàn Lá số Tử Vi của bạn NGUYEN THI THU THAO
Luận giải về âm dương thuận lý hay không thuận lý
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn thuộc Âm Nam. Và vì thế nên xét về âm dương thì với lá số của bạn là Âm dương không thuận lý.
Nguời ta thuờng nói Âm Dương thuận lý thì tốt, độ số gia tăng. Âm Dương nghịch lý thì xấu, độ số giảm thiểu. Như vậy những nguời tuổi Dương, nếu tháng và giờ đều thuận Âm Dương thì tốt, tháng và giờ nghịch Âm Dương thì xấu. Ngược lại những người tuổi Âm thì tháng và giờ phải nghịch Âm Dương thì mới tốt, còn tháng và giờ thuận Âm Dương thì xấu.
Nhưng điều này chỉ là một tính chất bổ trợ thêm khi giải đoán lá số, vì thế, cần phải xem xét thêm rất nhiều yếu tố nữa mới có thể xác định được sự tốt xấu của lá số.
Về ngũ hành nạp âm của bạn NGUYEN THI THU THAO
Bạn NGUYEN THI THU THAO sinh vào năm Kỷ Mão 1999 có nạp âm là Thành Đầu Thổ.
Thiên can mậu kỷ ngũ hành thuộc thổ, dần mão ngũ hành thuộc mộc, giống như tích thổ thành núi, phảng phất như đắp đất thành tường cho nên gọi là đất trên thành. Kinh đô của hoàng đế cư trú dùng đất đắp thành, lấy gạch xây thành như hình rồng cuốn chạy dài nghìn dặm, mãnh hổ tọa thế trấn bốn phương. Mệnh này gặp nước gặp núi là hiển quy. Trong thành gặp núi gặp nước là núi giả, nước tù không phải là quý. Nên kỵ nhâm tuất quý hợi Đại hải thủy mậu tý kỷ sửu Bích lôi hỏa, Tích lịch hỏa.
Luận giải về Cục và Mệnh của bạn NGUYEN THI THU THAO
Tiếp theo, với thông tin lập được, chúng ta thấy rằng bạn NGUYEN THI THU THAO là Mệnh: Thành Đầu Thổ và thuộc Hỏa Lục Cục. Như vậy là Cục sinh mệnh.
Người được Cục sinh ra Mệnh là một cách cục rất đẹp. Những người thuộc cách này thì được hoàn cảnh ưu đãi, công việc cũng hanh thông, thuận lợi hơn. Ngay cả trong cuộc sống cũng rất dễ dàng được gặp may mắn. Có những điều ngẫu nhiên sẽ đến vô cùng thuận lợi. Ngay cả trong lúc khó khăn cũng sẽ nhận được sự trợ giúp rất bất ngờ.
Lý giải về Cân Công Đức của bạn NGUYEN THI THU THAO
Trong Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) , cân công đức cũng là một trong những yếu tố cộng thêm để giúp phần giải đoán thêm dữ liệu để đánh giá. Tuy rằng, cũng khá ít Thầy luận về cân công đức này. Nhưng đây cũng là một yếu tố mà chúng ta cũng nên tham khảo thêm. Cân công đức là thuật dùng giờ, ngày, tháng, năm sinh của bạn để tính ra số cân lượng của bạn. Cân công đức còn có tên gọi khác là "cân xương đoán số". Với mỗi giờ, ngày, tháng năm sinh chúng ta có thể cộng lại được số lượng và chỉ khác nhau. Sở dĩ đặt tên là lượng và chỉ là do muốn nhấn mạnh "công đức quý như vàng". Vì thế mới dùng đơn vị là lượng và chỉ.
Đối với giờ ngày tháng năm sinh của bạn NGUYEN THI THU THAO. Chúng ta cộng lại theo công thức đã được lập trình sẵn và được số lượng và chỉ là: 4 lượng 3 chỉ.
Cân công đức có thể ví như là một điểm nhấn trong giai đoạn quan trọng của cuộc đời. Và chính vì thế, với mỗi cân công đức khác nhau thì sẽ có những lời chỉ dạy khác nhau. Và ứng với cân công đức của bạn, bạn có thể tham khảo những câu thơ sau như là một điểm nhấn, một lời khuyên của tiền nhân dành cho bạn.
Sinh ra tâm tính được thông minh
Ít kẻ so đo giỏi hơn mình
Khôn ngoan khéo léo nhiều nghề biết
Tuổi muôn thanh nhàn được an ninh. Bàn về Thân Cư
Theo như thông tin bạn NGUYEN THI THU THAO cung cấp và lập lá số thì bạn sinh vào giờ Tý. Theo Tử Vi Đẩu Số, những người sinh giờ Tý thì có Thân cư Mệnh. Chúng tôi xin khái quát về lá số của thân cư Mệnh như sau:
Trong 13 cung, cung Mệnh và cung Thân là quan trọng nhất. Đầu tiên là cung Mệnh. Khi nói về chữ “mệnh” chúng ta thấy nó mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Cái ý nghĩa thứ nhất của chữ mệnh đó chính là bản thân của đương số. Xung quanh cuộc đời của cá nhân đương số còn có cha mẹ (Phụ Mẫu), anh em (Huynh Đệ) vợ chồng (Phu Thê) con cái (Tử Tức) rồi tới bạn bè đồng nghiệp, thuộc hạ (Nô Bộc) và cả cái xã hội mà đương số phải đương đầu va chạm hằng ngày (Thiên Di).
Ý nghĩa thứ hai của chữ “mệnh” là Thiên Mệnh, là số trời, là cái quan niệm mỗi người sinh ra vào giờ nào, ngày nào, tháng nào, năm nào thì cuộc đời đã được an bài sắp đặt sẵn rồi. Bởi vậy Mệnh được xem như nền móng của một căn nhà. Nếu nền móng không vững chắc, kiên cố thì những gì xây dựng trên đó cũng không thể nào tồn tại lâu dài được. Đó là trường hợp của những người có các cung chính như Quan Lộc, Tài Bạch, Điền Trạch v.v… tốt đẹp, sáng sủa, nhưng Mệnh yếu thì tiền tài, danh vọng, của cải cũng chỉ như cái bóng to lớn trên tường mà thôi.
Tuy nhiên, dù là môn khoa học huyền bí nhưng ngoài quan niệm chủ yếu “Thiên Mệnh” khoa Tử Vi không quên một yếu tố thứ hai sẽ dự phần vào đời người, đó là quan niệm “nhân định” Vì thế Tử Vi Đẩu Số mới có một cung di động gọi là cung Thân, là cung quan trọng thứ nhì trong một lá số.
Chúng ta thấy quan niệm này của Tử Vi rất hợp lý vì con người từ lúc sinh ra cho đến khoản 30 tuổi hầu như sống dưới mái ấm của gia đình, bên cạnh tình thương yêu của cha mẹ, và sự dùm bọc của anh em. Mãi cho đến khi 30 tuổi trở lên là lứa tuổi trung bình cho hầu hết mọi người để tự lập thân, bước chân vào bương trải với đời. Đó là lúc ứng vào cung Thân của lá số.
Sau tiền vận thì cung Thân ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoản thời gian còn lại của cuộc đời, nó bao gồm cả trung vận và hậu vận của mỗi người. Bởi vậy khi nói đến sự quan trọng của cung Mệnh và Thân, chúng ta thấy có hai quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất chú trọng cung Thân hơn cung Mệnh và luận cứ của quan điểm này là trong khoản tiền vận chúng ta thường sống dưới mái ấm gia đình, trong vòng tay che chở của cha mẹ cho nên nếu cung Mệnh có tốt thì cũng chưa làm nên cơm cháo gì được. Ngược lại nếu cung Thân tốt thì sẽ hữu hiệu hơn cho cái tuổi “tam thập nhị lập” tức là tuổi bắt đầu lăn lộn vào đời lập nghiệp cho nên rất cần có một cung Thân tốt đẹp.
Quan điểm thứ hai thì cho rằng, cuộc đời như một cái cây mà Mệnh là gốc rễ, Thân là những nhánh cây, cành lá. Nếu gốc rễ không vững chắc thì cành lá cũng khó mà xanh tươi, đơm hoa kết quả được. Người viết đồng tình với quan điểm này. Mệnh ảnh hưởng mạnh mẽ ở tiền vận nhưng vẫn luôn là căn cơ, cốt lỏi là nền tảng của một đời người. Và khi nói về cung Thân, chúng ta phải nhớ một nguyên tắc căn bản của khoa Tử Vi là khi cung Thân đóng chung với cung nào thì những ý nghĩa tốt xấu của cung ấy sẽ là những nét chính yếu trong cuộc đời của người ấy. Như vậy thì người có Thân cư Mệnh là mẫu người như thế nào?
Sắc nét đặc biệt đầu tiên của người này là lòng tin vào thiên mệnh rất mạnh. Vì như chúng ta đã nói ở trên, cái ý nghĩa đầu tiên của chữ Mệnh là ý trời = mọi việc đều do Trời định, là định mệnh. Mẫu người này ít tin vào quan niệm “Nhân định thắng thiên” cho nên khi gặp những hoàn cảnh khó khăn, trắc trở họ thường nhắm mắt buông tay mặt cho số phận xoay vần vì thuyền đời của họ đã lỡ neo vào bến Mệnh rồi, chỉ còn biết trong nhờ đục chịu mà thôi.
Một đặc điểm thứ hai đáng kể của người Thân Mệnh đồng cung là không có những khúc quanh cũng như những biến đổi lớn lao nào trong suốt cuộc đời của họ. Như đã bàn ở trên, Mệnh ảnh hưởng mạnh vào tiền vận. Thân ảnh hưởng mạnh vào trung vận và hậu vận. Bởi vậy khi Thân và Mệnh đồng cung thì Mệnh và Thân đều ảnh hưởng chung vào cả cuộc đời từ lúc sinh ra cho đến lúc lìa đời. Có nghĩa là nếu đương số giàu có thì suốt đời giàu có, nếu nghèo thì sẽ nghèo suốt đời chứ không giống như những người khác chẳng hạn nếu cung Mệnh xấu thì tiền vận có thể cực khổ nhưng cuộc đời về sau có thể thay đổi khá hơn nếu cung Thân tốt đẹp hơn cung Mệnh. Hay ngược lại nếu cung Mệnh tốt đẹp thì cuộc đời của đương số có thể sung sướng từ lúc lọt lòng mẹ cho đến tuổi lập thân. Rồi sau đó có thể đổi đời, trở nên vất vả, cực khổ nếu cung Thân xấu hơn cung Mệnh.
Và điểm đặc biệt cuối cùng là có người cho rằng nếu Mệnh Thân đồng cung tại tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) và hai cung Tí Ngọ thì đó là những vị trí không tốt cho người Mệnh Thân đồng cung.
Tóm lại, cuộc đời của những người Thân Mệnh đồng cung là một con đường tương đối bằng phẳng. Dù đường đời của họ có đầy hoa lá hay chỉ toàn sỏi đá, chông gai thì cũng không có những khúc quanh đột ngột, hay những biến động lớn làm thay đổi cả cuộc đời.
Trên đây là một vài nét chấm phá về một vài yếu tố trên cung thiên bàn của bạn NGUYEN THI THU THAO. Tất nhiên, để luận giải sâu sắc về các yếu tố trên thiên bàn thì cần khá nhiều thời gian và kinh nghiệm mà máy móc, lập trình khó có thể đảm bảo được toàn diện. Nhưng chúng tôi cũng tin rằng, những thông tin mà chúng tôi cung cấp cho bạn cũng là một tư liệu tốt để bạn có thể tham khảo. Và sau đây, chúng ta sẽ tiếp tục phân tích các điểm khác trên 12 cung địa bàn của bạn để bạn có thể tham khảo thêm các thông tin trên lá số tử vi của bạn.
Luận giải 12 cung trên Lá số Tử Vi của Tuổi Kỷ Mão 1999, Nam Mạng Sinh ngày 29/9
Địa bàn được chia làm 12 cung và đặt tên theo 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Dựa vào thông tin ngày tháng năm sinh của bạn mà sẽ an thành 12 cung, mỗi một cung sẽ an theo 12 mối quan hệ khác nhau tác động tới cuộc sống của một con người bao gồm: Mệnh, Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu/Thê, Huynh Đệ.
Trước tiên, trên địa bàn lá số của bạn NGUYEN THI THU THAO, chúng tôi sẽ cùng bàn về vòng Tràng Sinh và vòng sao Nhân Cách trên lá số tử vi của bạn.
Nhận định về vòng Tràng Sinh trên lá số của bạn NGUYEN THI THU THAO
Tam hợp Mệnh - Quan Lộc - Tài Bạch có bộ sao Tràng Sinh - Đế Vượng - Mộ. Trong Tử Vi, được tam hợp như trên là người sống đàng hoàng, ngay thẳng thịnh vượng; chết mồ yên mả đẹp.
Nhận định về vòng sao Nhân Cách trên lá số của bạn NGUYEN THI THU THAO
Tam hợp Mệnh - Tài Bạch - Quan Lộc có bộ sao Thiếu Âm - Long Đức - Trực Phù. Như vậy là người thành công nhưng không được hưởng không (bị bạc đãi). Được hưởng phúc, bình yên.
Luận giải cung Mệnh
Cung Mệnh được ví là giống như đầu não của một con người, là cung quan trọng nhất trong 12 cung của Tử Vi Đẩu Số. Nó có liên quan đến các cung khác trong lá số, vị trí cát hung của các sao trong cung có thể dùng để phán đoán vận mệnh tiên thiên của mỗi con người.
Theo các thông tin về thời lượng sinh thành bạn cung cấp thì cung Mệnh của bạn đang được an tại cung Tuất
Sao THÁI ÂM tại Mệnh
- Cung Mệnh có Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ nên thân hình to lớn hơi cao, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn đẹp đẽ, mắt sáng, rất thông minh, tính khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, ưa thích văn chương, mỹ thuật được hưởng giàu sang và sống lâu.
- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa ứng hợp với Âm Nam, Âm Nữ
- Cung Mệnh có Nguyệt Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ mà lại sinh ban đêm nhất là vào khoảng từ ngày Mười đến ngày Hai Mươi thật là toàn mỹ.
- Nguyệt Miếu địa, hay Vượng địa sinh ban ngày kém sáng sủa tốt đẹp
- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất được hưởng phú quý đến tột bậc và nổi tiếng là giàu có.
- Nguyệt Miếu địa hay Vượng địa gặp Tuần/Triệt án ngữ nên suốt đời lao khổ, phải lập nghiệp ở phương xa, lại hay đau yếu thường có bệnh ở hệ tiêu hóa, mắt kém, tuổi thọ cũng bị chiết giảm
- Nguyệt Đắc địa gặp Tuần/Triệt án ngữ tuy phải sớm ly tổ hay đau mắt, cũng thường có bệnh tiêu hóa nhưng được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
- Nguyệt Đắc địa nếu không gặp Tuần/Triệt án ngữ tuy vô bệnh tật, vẫn có tài lộc nhưng không thể quý hiển được.
- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Sát tinh, Kỵ, Riêu, Hình tát không được hưởng giàu sang trọn vẹn, mắt kém, thường có bệnh tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
- Nguyệt Đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Sát tinh xâm phạm, chắc chắn là được hưởng phú quý đến tột bậc và sống lâu.
- Nguyệt Hãm địa nên thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài, kém thông minh, tính ương ngạnh, thích ngao du chơi bời, ưa ngâm hoa vịnh nguyệt, và không tham cầu danh lợi, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, rất vất vả thường phải ly tổ bôn ba, lại hay đau yếu mắt kém, khó tránh thoát được tai nạn, nếu trong mình không có tỳ tật, tất không thể sống lâu được.
- Nguyệt Hãm địa Mão, Tỵ (Âm cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm nên vẫn được cơm no áo ấm, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những sự chằng lành xảy đến trong đời.
- Nguyệt Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Lộc, Quyền, Đào, Hồng, Hỷ tất cũng có danh tài và được tăng thêm tuổi thọ.
- Nguyệt Hãm địa gặp Tuần/Triệt án ngữ, lại thành tốt đẹp, tuy vẫn phải ly tổ lập nghiệp ở phương xa nhưng được hưởng giàu sang phú quý, khỏe mạnh và sống lâu.
- Nguyệt Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Riêu, Kỵ thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, hay đau yếu, thường có bệnh ở hệ tiêu hóa, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế lại còn hay mắc tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
- Nguyệt dù Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, Hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí sắc nhọn chạm phải mà có thương tích.
Nam mệnh
- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa (gặp Tuần/Triệt án ngữ) thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quý đến tột bậc, hiển hách và sống lâu.
- Nguyệt Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, hay đau yếu, thường có bệnh ở hệ tiêu hóa, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, tay chân không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế lại còn hay mắc tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
- Cung Thân có Nguyệt tọa thủ, là người nể vợ, hay sợ vợ.
Nữ mệnh
- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh là người có nhan sắc, có đức độ, lại tài giỏi đảm đang, vượng phu ích tử, được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quý đến tột bậc và sống phúc thọ song toàn.
- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa gặp Tuần/Triệt án ngữ, hay Nguyệt Hãm địa phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được những nỗi ưu phiền, đau đớn vì chồng con.
- Nguyệt Hãm địa là người dâm dật, suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật. Đây, nếu Nguyệt gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại hay đau yếu, thường có bệnh ở hệ tiêu hóa, hoặc ở tử cung, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
Luận giải cung Phụ Mẫu
Cung Phụ Mẫu phản ánh về hoàn cảnh gia đình, địa vị cha mẹ, tình cảm của bản thân với cha mẹ, có thể có được phúc đức của cha mẹ mà nhận được sự chăm sóc của thế hệ trước hay không.
Sao LIÊM TRINH tại Phụ Mẫu
Đơn thủ tại Dần, Thân: cha mẹ nghèo nhưng có đức. Sớm xa cách hai thân. Có làm con nuôi họ khác mới tránh được mộ hình khắc.
Phủ đồng cung: hai thân giàu có nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ
Tướng đồng cung: cha mẹ khá giả
Phá đồng cung: cha mẹ hay gặp tai nạn bất kỳ và rất vất vả. Con không thể sống chung được với cha mẹ. Nên làm con nuôi họ khác.
Sát đồng cung: sớm khắc 1 trong 2 thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không chung sống được với nhau. Trong nhà thường có sự bất hòa. Cha mẹ hay mắc tai họa rất đáng lo ngại.
Tham đồng cung: cha mẹ khốn cùng, hay mắc tai ương và xa cách nhau, sớm lìa bỏ 2 thân.
Sao THAM LANG tại Phụ Mẫu
Bất cứ tại vị trí nào cũng khắc 1 trong 2 thân. Nếu không, cũng phải xa cách 2 thân.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ giàu có, nhưng con không được thừa hưởng. Trong nhà thiếu hòa khí
Đơn thủ tại Dần, Thân: 2 thân túng thiếu, bất hòa, hay xa cách, cha mẹ không hợp tính con.
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác. Luận giải cung Phúc Đức
Cung Phúc Đức phản ánh tâm thái, phúc phần, thọ mệnh, nhân sinh quan, sở thích của một người. Cung Phúc Đức và cung Tài Lộc có ảnh hưởng lẫn nhau, quyết định cuộc sống vật chất và cuộc sống tinh thần của một người.
Sao CỰ MÔN tại Phúc Đức
Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: được hưởng phúc sống lâu về già rất sung sướng. Họ hàng giàu có quý hiển.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ: giảm thọ. Suốt đời lao tâm khổ tứ, chẳng được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai nạn, khẩu thiệt, kiện cáo. Phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân.
Trong họ thường có sự tranh chấp, nhiều người phiêu bạt giang hồ. Nếu không cũng khốn cùng, mắc hình ngục, hay yểu tử. Luận giải cung Điền Trạch
Cung Điền Trạch dùng để luận đoán xem có được thừa kế tổ nghiệp hay bất động sản, hay những việc liên quan đến điền sản và nhà ở hay không.
Sao THIÊN TƯỚNG tại Điền Trạch
Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi: mua tậu nhà đất dễ dàng.
Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhà đất bình thường. Nếu may mắn được hưởng nhà đất của tiền nhân để lại, về sau cũng phá tán đến hết, để rồi tự tay gây dựng lại. Luận giải cung Quan Lộc
Cung Quan Lộc trên lá số Tử Vi thể hiện sự thành bại của con người, nhìn vào đó có thể biết được thành tích học tập, chức vụ cao thấp hay cơ hội thăng tiến của một người.
Sao THIÊN ĐỒNG tại Quan Lộc
Đơn thủ tại Mão: văn võ kiêm toàn. Nhưng hay thay đổi công việc.
Đơn thủ tại Dậu: công danh muộn màng. Chức vị nhỏ thấp, lại hay thay đổi thăng giáng. Nên chuyên về thương mại hay kỹ nghệ.
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh phú quý như đám mây nổi. Làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: công việc di chuyển luôn luôn. Công danh trước nhỏ sau lớn. Có tài ăn nói và luận lý.
Nguyệt đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
Lương đồng cung: Phú quý song toàn. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị cũng được toại lòng.
Cự đồng cung: rất chật vật trên đường công danh. Phải nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ. Hay mắc thị phi, quân sự.Sao THIÊN LƯƠNG tại Quan Lộc
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, nhưng văn chức hiển hách hơn võ chức. Phú quý đến tột bậc. Có danh tiếng lừng lẫy
Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường. Nên chuyên về y dược hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Luận giải cung Nô Bộc
Cung Nô Bộc trên lá số dùng để phán đoán mối quan hệ xã giao với bạn bè, đồng nghiệp, đối tác làm ăn, cấp trên, cấp dưới, có ảnh hưởng tốt xấu đến nhân phẩm của con người. Nhìn vào cung Nô Bộc có thể phán đoán về sự nghiệp, thành bại và khả năng làm lãnh đạo của một người.
Sao VŨ KHÚC tại Nô Bộc
Sao Vũ Khúc đóng cung Nô Bộc thì được vượng cung, có nhiều người giúp việc, đông anh em bạn bè. Nếu sao Vũ Khúc hãm địa thì hay bị oán thanSao THẤT SÁT tại Nô Bộc
Sao Thất Sát đóng cung Nô Bộc sẽ dễ đảm lược, tận tâm, làm lợi cho chủ. Nhiều người giúp đỡ, tuy nhiên dễ bị sinh trộm đjao. Nếu Thất Sát gặp thêm nhiều sao xấu thì rất khó để tìm được người giúp việc. Luận giải cung Thiên Di
Cung Thiên Di có thể phán đoán được vận mệnh về xuất ngoại, khả năng phát huy tài năng và độ năng động, trạng thái cát hung trong mọi hoạt động và những hoạt động đối ngoại. Do đường xuất ngoại và khả năng hoạt động của con người có ảnh hưởng lớn đến vận mệnh, do vậy cung Thiên Di có ảnh hưởng lớn đến cung Mệnh.
Sao THÁI DƯƠNG tại Thiên Di
Sao Thái Dương đóng cung Thiên Di nếu xuất ngoại được thì rất tốt, sẽ gặp nhiều may mắn. Thái Dương gặp Cự Môn thì công việc cực nhọc. Nếu gặp thêm Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp thì vất vả, không được nhàn hạ. Luận giải cung Tật Ách
Cung Tật Ách có thể hiểu được về thể chất, tình trạng sức khỏe, có thể đoán được cơ thể dễ bị mắc bệnh ở những bộ phận nào, dễ mắc loại bệnh nào, từ đó dự đoán được khả năng xảy ra tai nạn hay những bệnh tật ngoài ý muốn.
Cung Tật Ách không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Tật Ách Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Tật Ách Vô Chính Diệu như sau:
Cung Tật Ách vô chính diệu thì chắc chắn đương số là người khỏe mạnh, ít bệnh tật tai họa nhưng khi tai họa đến thì khó tránh khỏi, phải gánh chịu hậu quả xấu. Nhưng nếu được Tuần Triệt án ngữ thì thật tốt, đương số sẽ ít bệnh tật, tai họa.
Luận giải cung Tài Bạch
Cung Tài Bạch dùng để phán đoán về tài vận, phương thức quản lý tài chính và năng lực của một người, thu nhập cao hay thấp, tình hình kinh tế ra sao, có khả năng tích lũy tiền của và những việc có liên quan đến tiền tài hay không. Cung Tài Bạch có liên quan đến cung Mệnh và cung Phúc Đức. Đó là do một người có thể phát tài là dựa vào việc có nhận được điều kiện tiên thiên và có phúc phần hay không.
Sao THIÊN CƠ tại Tài Bạch
Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tiền tài sung túc
Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: kiếm tiền chậm chạp và khó khăn
Lương đồng cung: làm giàu dễ dàng
Cự đồng cung: kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mà trở nên giàu có
Nguyệt đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp nhưng khá giả
Nguyệt đồng cung tại Dần: thành bại, thất thường, kiếm tiền khó khăn và chậm chạp Luận giải cung Tử Tức
Cung Tử Tức có thể phán đoán được về số lượng con cái, tính cách, phẩm chất, học vấn, thành công, phát triển, sức khỏe của con cái và con cái có hiếu thuận với mình không. Do con cái có liên quan đến cuộc sống phòng the, nên cung Tử Tức cũng có thể dùng để phán đoán về đời sống tình dục.
Sao TỬ VI tại Tử Tức
Đơn thủ tại Ngọ: 3 trai, 2 gái. Về sau đều quý hiển
Đơn thủ tại Tý: 4 con. Sau cũng khá giả
Phủ đồng cung: từ 5 con trở lên
Tướng đồng cung: 3-5 con
Sát đồng cung: nhiều nhất là 3 con, rất khó nuôi, về sau thường ở xa cha mẹ
Phá đồng cung: nhiều nhất là 2 con, về sau hay xung khắc với cha mẹ
Tham đồng cung: may mắn lăm mới có 2 con.Sao PHÁ QUÂN tại Tử Tức
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít. Sau còn 3 con, nhưng cũng không hợp tính với cha mẹ, thường ở xa cha mẹ.
Đơn thủ tại Dần, Thân: may mắn lắm mới có 2 con. Dù sinh nhiều sau cũng bị hình khắc.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có 2 con, nhưng không hợp tính cha mẹ, thường xa cách 2 thân Luận giải cung Phu/Thê
Cung Phu Thê dùng để phán đoán chuyện tình duyên của một người, như kết hôn sớm hay muộn, gia cảnh, sức khỏe, cá tính, dung mạo của người bạn đời và duyên phận vợ chồng, tình cảm, cuộc sống hôn nhân có tốt hay không, bạn đời có giúp ích được gì cho mình không.
Cung Phu Thê không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Phu Thê Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Phu Thê Vô Chính Diệu như sau:
Phu Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình, hoặc không yêu ai mặn nồng, chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia đình mạnh mẽ và thường lập gia đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để tránh bị hình, chia ly.
Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó khăn, trắc trở nhưng sau được tốt hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt.
Người Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt, vợ chồng may mắn, hòa thuận.
Nếu Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi giang nhưng không hòa thuận, dễ hình khắc hoặc chia ly.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ chồng tốt đẹp, hòa thuận.
Luận giải cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ để phán đoán duyên phận của một người với anh chị em của họ dày mỏng thế nào, tình anh em sâu đậm ra sao và anh chị em có giúp đỡ gì cho họ không. Từ các sao của cung huynh đệ và tại cung tam phương tứ chính xung quanh, có thể phán đoán được mức độ thành công của anh chị em.
Sao THIÊN PHỦ tại Huynh Đệ
Sao Thiên Phủ đóng cung Huynh Đệ nhà có thể có 5 anh em. Thiên Phủ đóng tại Sửu Mùi Mão Dậu thì nhà sẽ có 4 anh em, tuy nhiên có người bị dị tật. Nếu Thiên Phủ mà gặp Lục Sát Tinh thì có khi chỉ còn 2 người mà thôi. Trên đây là một số thông tin về lá số tử vi của bạn. Bạn lưu ý rằng, những thông tin trên được tổng hợp từ nhiều tài liệu để bạn hình dung khái quát về một Lá số Tử Vi. Tuy rằng những thông tin trên chưa đủ để nói lên hết được một lá số tử vi chuyên sâu những cũng là một tài liệu hữu dụng để bạn tham khảo thêm. Nhưng đừng lo, chúng tôi hiện tại đang cung cấp dịch vụ luận giải lá số tử vi chuyên sâu. Thầy Cao Anh (Hotline: Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) ) Tử Vi sẽ giúp bạn luận giải một cách chuyên sâu và chính xác nhất lá số của bạn, giúp bạn có những định hướng tốt, tránh khỏi những vận hạn, nắm bắt được thời cơ để có cuộc sống tốt hơn.
Xem lá số tử vi trọn đời hoàn toàn miễn phí
Chào bạn NGUYEN THI THU THAO. Bạn đang muốn đăng ký xem lá số tử vi của bạn chuyên sâu, chi tiết? Vui lòng đọc một số hướng dẫn sau để đăng ký bạn nhé!
Hình thức luận giải
Bạn có thể tùy chọn 1 trong 2 hình thức như sau: Thầy Cao Anh
Chi phí luận giải
Hiện tại, chúng tôi có chia làm nhiều gói tư vấn khác nhau để phù hợp hơn với bạn. Bạn đang muốn tư vấn về vấn đề gì? Thầy Cao Anh
Cách thức đăng ký
Để đăng ký, bạn vui lòng chat trên trang với trợ lý của Thầy Cao Anh (Hotline: Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) ) Tử Vi hoặc liên hệ qua số điện thoại hoặc Zalo: Thầy Cao Anh (Hotline: 0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246) để được hướng dẫn đăng ký. Hoặc bạn có thể click vào link dưới đây để đăng ký nhé!
Thầy Cao Anh (Hotline:
0989461985 - 0904710481 - 0978254246 - 0966415246 - 0962955246)